0 - 3,696,000 đ        
I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)
  • Xem toàn bộ hình ảnh

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    Nguồn năng lượng tinh khiết từ thảo mộc đầu tiên trên Thế Giới
    Đặt hàng sản phẩm -24%
    Giá bán : 1,300,000 đ
    Giá thị trường : 1,716,000 đ
    Sản phẩm đã được thêm vào vào giỏ hàng
    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)

    I-BLUE(cung cấp năng lượng, hổ trợ giảm cân)
    Thu gọn


    CHI TIẾT SẢN PHẨM

     

    Thành phần

    • Thảo mộc, vitamin B,C, B6, khoáng chất, axit amin và các tinh chất trái cây có giá trị dinh dưỡng cao
    • 25 calories
    • 1 gram chất xơ
    • L-arginine
    • Aloe Vera ( Cây Nha đam)
    • Chiết xuất Guarana
    • Chiết xuất lá trà xanh
    • Chiết xuất nhân sâm
    • Chiết xuất từ rễ MaCa
    • Chiết xuất Quebracho
    • Chiết xuất vỏ cây liễu trắng
    • Chiết xuất cọ Acai Berry  (Quả Acai)
    • Chiết xuất lá Stevia

    Công dụng

    • Cung cấp năng lượng trực tiếp cho tế bào và kéo dài trong nhiều giờ cho cơ thể
    • Cung cấp các axit amin, vitamin, các khoáng chất cho cơ thể
    • Chống mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, suy nhược cơ thể
    • Tăng cường trí nhớ, cải thiện giấc ngủ
    • Phòng và trị liệu bệnh sa sút trí tuệ (bệnh Alzheimer)
    • Tăng cường sinh lực cho cả nam và nữ
    • Cải thiện hiện tượng rối loạn cương dương, giúp khả năng hoạt động tình dục của nam và nữ mạnh mẽ hơn
    • Giúp các mạch máu đàn hồi, máu lưu thông, điều hòa huyết áp, giảm thiểu nguy cơ đột quỵ
    •  Giúp giảm cân thông qua quá trình tạo phả ứng sinh nhiệt đốt cháy lượng mỡ thừa trên cơ thể và duy trì cân nặng ở mức phù hợp
    • Giúp da mịn, mềm, căng, nhanh liền vết thương
    • Giúp săn chắc cơ bắp, giảm đau do viêm cơ và khớp

     

    Đối tượng sử dụng

    • Nam và nữ trên 18 tuổi
    • Bất cứ ai có nhu cầu tăng cường năng lượng, sự tập trung, cải thiện hệ miễn dịch, hệ tiêu hóa, điều chỉnh trọng lượng cơ thể

    Lưu ý: Những người bị bệnh tiểu đường vẫn có thể sử dụng sản phẩm IBlue theo liều lượng hướng dẫn của bác sỹ.

    Cách sử dụng

    • Pha 1 gói IBlue với tối thiểu 240ml nước (lượng nước có thể pha loãng hơn tùy theo khẩu vị của người dùng), lắc đều cho hòa tan với nước và thưởng thức
    • Sử dụng hàng ngày , nhưng không quá 2 gói mỗi ngày
    • Sử dụng sản phẩm bất cứ thời điểm nào bạn muốn tập trung và tăng năng lượng

    Lưu ý: Để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng sản phẩm ,hãy uống đều thành từng ngụm nhỏ , không uống liên tục trong cùng một thời gian ngắn. Trong quá trình sử dụng sản phẩm, do cơ chế tạo ra phản ứng sinh nhiệt, cung cấp năng lượng và đào thải độc tố, sẽ có một số triệu chứng như: cảm thấy chóng mặt, buồn nôn,…các triệu chứng này sẽ hết trong vòng 1 tuần sau khi đã sử dụng sản phẩm 

    Cách bảo quản

    • Bảo quản ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C
    • Tránh ánh nắng trực tiếp

    Công dụng của chất xơ.

    Chất xơ là một hỗn hợp carbohydrates nằm trong màng tế bào của thực vật.

    Có 2 loại chất xơ:

    -Loại không hòa tan trong nước có trong các loại hạt nguyên trạng, vỏ các loại hạt, rau, trái cây. Các chất này hút rất nhiều nước.

    -Loại hòa tan trong nước có trong rau trái, gạo đỏ, yến mạch oats, lúa mạch (barley).

    Nói chung, chất xơ có nhiều trong:

    -Lá xanh của các loại rau. Cuống lá có nhiều xơ hơn rễ và củ;

    -Thực vật tươi, không chế biến

    -Vỏ các loại hột và vỏ rau trái cây;

    -Hạt nẩy mầm ( giá đậu).

    Các chất này đều không được tiêu hóa và có rất ít giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên khi ăn vào thì chất xơ có một số tác dụng tốt được nhiều người tin theo và khoa học thực nghiệm cũng phần nào đồng ý.

    1-Chất xơ với táo bón.

    Vì không hòa tan trong nước và khi được ăn với nhiều nước, chất xơ có thể là môn thuốc an toàn và hữu hiệu để phòng tránh bệnh táo bón. Nó làm mềm và tăng lượng phân để bộ tiêu hóa dễ dàng thải ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, khi vào đến ruột già, nó được vi sinh vật tranh nhau ăn, tạo ra nhiều hóa chất có hơi (gas) . Các hơi này kích thích ruột già làm người ta mót “đi cầu”. Một nhận xét cụ thể là trâu bò ăn cỏ, rơm rất nhiều chất xơ nên phẩn rất to và mềm.

    2- Chất xơ với bệnh viêm túi ruột già:

    Trên vách ruột già thường nổi lên những túi nhỏ tý tẹo, mà theo bác sĩ Lauren V. Ackerman của đại học Nữu Ước thì hầu như người lớn nào cũng có. Mỗi khi thức ăn bị ngưng đọng trong những túi đó thì gây ra tình trạng viêm túi ruột già (diverticulosis).

    Vì không hòa tan trong nước, chất xơ có thể ngăn ngừa sự thành hình các túi nhỏ đó bằng cách giảm thiểu sự táo bón và giảm sự căng phồng của ruột già trong việc tống khứ chất phế thải.

    Tại Western General Hospital bên Ái Nhĩ Lan, người ta có thể ngăn ngừa sự tái phát ở bệnh nhân mới giải phẫu bệnh viêm túi ruột bằng cách cho ăn nhiều chất xơ.

    3- Chất xơ với ung thư ruột già:

    Ung thư ruột già hiện giờ đứng hạng thứ nhì trong các loại ung thư ở Mỹ và gây tử vong cho nhiều chục ngàn người mỗi năm. Dinh dưỡng đã được nhắc nhở đến như một cách để phòng ngừa bệnh này.

    Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ và nhiều tổ chức y tế công tư khác chủ trương và khuyến khích bằng cách giảm tiêu thụ chất béo và tăng thực phẩm có chất xơ. Các khuyến cáo này được kết quả của nhiều nghiên cứu khoa học hỗ trợ.

    Có hàng chục cuộc khảo sát đã chứng minh chất xơ có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư ruột già. Một cuộc nghiên cứu ở bệnh viện Nữu Ước năm 1989 cho thấy là chất xơ ngăn chận sự xuất hiện của các mụn thịt thừa (polyp) ở ruột già và hậu môn. Những mụn này có khuynh hướng phát triển thành bướu ung thư.

    Năm 1992, tờ công báo của Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ cũng thông báo kết quả một cuộc khảo sát rộng lớn cho thấy chất xơ giúp ngăn chận sự sinh trưởng của các mụn tiền ung thư (precancerous polyp).

    Viện Ung thư Quốc Gia Hoa Kỳ, Hội Ung Thư Hoa kỳ khuyên nên dùng từ 25- 30 gr chất xơ mỗi ngày.

    4-Chất xơ với bệnh tim mạch:

    Bác sĩ James Anderson của Đại Học Y khoa Kentucky, Hoa Kỳ đã dành nhiều chục năm nghiên cứu công dụng chất xơ với bệnh tim mạch và tiểu đường.Theo ông ta, chất xơ nhất là từ lúa mạch, giảm cholesterol bằng cách làm gan bớt chế tạo mỡ béo LDL và tăng HDL.

    Nghiên cứu của bác sĩ Hugh Trowell, Anh quốc, thấy là bệnh tim mạch ở quốc gia này tăng đều cho tới năm 1939 rồi giảm trong thời kỳ chiến tranh, khi mà vì hạn chế thực phẩm dân ăn nhiều lúa mỳ có nhiều chất xơ. Sau thế chiến bệnh tim mạch lại gia tăng.

    Một nghiên cứu khác cho người tình nguyện ăn nhiều bơ thì cholesterol lên rất cao, nhưng khi thêm chất xơ vào khẩu phần thì cholesterol giảm xuống tới 20%. Cholesterol cao trong máu đã được coi như nguyên nhân gây một số bệnh tim mạch và là đề tài của nhiều nghiên cứu khoa học cũng như câu chuyện để nói khi mọi người gặp gỡ.

    5-Chất xơ với bệnh tiểu đường

    Tiểu đường là một nhóm bệnh trong đó đường glucose ở máu lên cao. Bệnh này do hoặc thiếu Insulin hoặc giảm tác dụng của Insulin trong cơ thể. Bệnh rất phổ biến và đưa đến nhiều điệu không tốt cho sức khỏe, khả năng làm việc, phẩm chất đời sống con người. Nó cũng ảnh hưởng tới nền kinh tế quốc gia vì số bệnh ngày càng gia tăng, người bệnh hoạn nhiều, rất tốn kém cho sự chăm sóc lâu dài.

    Ngoài dược phẩm, hướng dẫn dinh dưỡng và thay đổi nếp sống có thể giúp giữ bình thường đường glucose trong máu. Dinh dưỡng rất công hiệu lại rẻ tiền, an toàn.

    Theo kết quả các nghiên cứu của các bác sĩ James W. Anderson, thực phẩm có chất xơ có nhiều khả năng bình thường hóa đường trong máu, giảm đường sau bữa ăn, tăng công hiệu của Insulin. Theo ông ta, loại chất xơ hòa tan trong nước rất công hiệu vì nó tạo ra một lớp keo (gel) lỏng ngăn không cho đường hấp thụ vào ruột và có thể làm giảm đường trong máu tới 30%.

    Người mắc bệnh tiểu đường cũng hay bị chứng vữa xơ động mạch vì triglyceride lên cao. Bác sĩ Anderson cho hay chất xơ có thể làm giảm loại mỡ này và mỡ xấu LDL và làm tăng mỡ lành HDL.

    6-Chất xơ với bệnh mập phì

    Người bị phì mập thường vì ăn nhiều, nhất là chất mỡ, mà lại không sử dụng, nên năng lượng dư thừa tích tụ trong cơ thể. Tiết chế ăn uống là điều cần thiết để giảm ký.

    Phần nhiều thực phẩm giàu chất xơ đều nghèo chất béo, không có chất dinh dưỡng cho nên là món ăn lý tưởng cho những người muốn xuống cân.

    Ngoài ra, thực phẩm giàu chất xơ cần thời gian lâu hơn để ăn nhai, không được tiêu hóa và hấp thụ ở bao tử, thường làm người ta no mau và no lâu, do đó giảm nhu cầu ăn nhiều, một điều kiện để khỏi mập phì.

    Chất xơ thiên nhiên có công hiệu hơn viên chất xơ.

    7-Chất xơ với bệnh ung thư vú

    Một nghiên cứu mới đây của Hội Sức Khỏe Mỹ Quốc (American Health Foundation) ở thành phố Nữu Ước cho thấy là cám lúa mì (wheat bran) rất giàu chất xơ không hòa tan trong nước, có khả năng giảm thiểu lượng estrogen trong máu. Từ đó người ta suy đoán rằng chất xơ trong cám lúa mì có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Các khảo sát về vấn đề này đang còn tiếp diễn

    Kết luận

    Mặc dù chất xơ được coi như món quà thiên nhiên mà Thượng Đế tặng cho loài người để tăng cường sức khỏe, như lời bác sĩ Denis Burkitt nói cách đây từ hơn 30 năm, nhưng hầu như chúng ta không tận dụng món quà đó.

    Theo các nhà chuyên môn, mỗi ngày nam giới nên tiêu thụ 30gr, nữ ít hơn: 21gr chất xơ. Tuy nhiên nhiều người chỉ ăn rất ít. Có lẽ nhiều người thấy rằng sự ích lợi của chất xơ mới chỉ được biết tới qua kết quả quan sát cách ăn uống của dân chúng, trên các thử nghiệm chứ chưa được khoa học chứng minh.

    Trong khi đó, theo thống kê, quý vị lão trượng dường như biết tới công dụng của chất xơ cho sức khỏe nên rất năng dùng. Đó là nhờ ở kinh nghiệm của tuổi già. Cho nên các vị này dùng nhiều rau, trái cây để có nhiều chất xơ ngõ hầu sức khỏe được tốt lành hơn.

    Mấy điều nên nhớ khi định dùng thêm chất xơ:

    -Coi xem mình cần ăn bao nhiêu mỗi ngày rồi tăng dần dần chứ không nên ăn quá nhiều ngay từ lúc ban đầu.

    -Nhớ uống thêm nước vì chất xơ hút nước rất mạnh.

    -Dùng vừa đủ với nhu cầu.

    -Nên ăn nhiều loại chất xơ khác nhau.

     

    Lợi ích của IBlue trong vận động thể thao

    Các Vitamin B cho năng lượng tối ưu cùng với công thức Thảo dược và năng lượng phát sinh theo thời gian sử dụng giúp cho việc luyện tập trở nên mạnh mẽ hơn.

    Stack Axit Amin phục hồi độ dẻo dai cho cơ bắp, tổng hợp protein và phục hồi chấn thương.

    Kết hợp thảo dược bổ sung  gia tăng trao đổi chất, đốt cháy chất béo, phục hồi và giúp tinh thần minh mẫn.

    Chiết xuất từ vỏ cây liễu trắng chống lại cơn đau khớp, đau cơ bắp và các chứng viêm.

    Dâu tây

    Dâu tây (danh pháp khoa học : Fragaria) hay còn gọi là dâu đất là một chi thực vật hạt kín và loài thực vật có hoa ,  thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) cho quả được nhiều người ưa chuộng. Dâu tây xuất xứ từ châu Mỹ và được các nhà làm vườn châu Âu cho lai tạo vào thế kỷ 18 để tạo nên giống dâu tây được trồng rộng rãi hiện nay. Loài này được (Weston) Duchesne miêu tả khoa học đầu tiên năm 1788.

    Dâu tây được trồng lấy trái ở vùng ôn đới. Với mùi thơm hấp dẫn cùng vị dâu ngọt lẫn chua nên dâu tây được ưa chuộng.

    Tác dụng tuyệt vời của dâu tây với sức khỏe con người

    Thành phần : vitamin C, mangan, chất xơ, Kali, Folate, sinh tố B,  axít Omega-3, vitamin K, magiê, đồng,  0,6 gam chất béo) và 46 calo và  phytonutrients , lutein và zeathancin, acid allagic

    Tác dụng của dâu tây:

    - Tăng cường hệ miễn dịch

    - Ngăn ngừa ung thư

    - Giúp sáng mắt

    - Đẹp da

    Chống lại cholesterol có hại cho sức khỏe

    Giảm viêm khớp

    Giúp điều chỉnh đường huyết

    Bổ sung chất xơ

    Kiểm soát cân nặng

    Tốt cho sức khỏe xương

    Giúp não minh mẫn

     

    Lô hội

    Lô hội hay còn gọi là Nha đamLong tu , có tên khoa học là Aloe Vera ,có nguồn gốc từ Bắc Phi

    Thành phần :  - Hợp chất Anthraquinon ,Glycozit, Aloezin, Aloenin…chất nhựa: Este của axít cinnamic, chất hữu cơ: Monosaccharit, Polysacarit,xenluloza, mannoza, L-rhamnoza ,các vitamin: gồm B1, B2, B6 và axit folic, các enzim:  Oxydaza, Lipaza, Amilaza, Catalaza, Allnilaza và c ác nguyên tố khoáng vi lượng: Kẽm, kali, magiê, crom, mangan, canxi v.v.

    • Aloe Emodin (chất này không có trong dịch tươi nha đam). Trong nhựa khô, Aloe Emodin chiếm 0,05%-0,5% chất này tan trong ete, cloroform, benzen
    • Barbaloin: Chiếm 15-30% thành phần nhựa của nha đam. Chất này sẽ tan dần khi để ngoài không khí và ánh sáng. Tan trong nước, cồn,axeton, rất ít trong benzen và cloroform.
    • Aloinosit A, Aloinosit B, Anthranol…
      Lô hội - vị thuốc quý

    Tác dụng của lô hội:

    -Dùng sau khi phẩu thật

    Theo  cứu được công bố trên “Tạp chí của Viện Hàn lâm Da liễu Hoa Kỳ”, số ra tháng 9 năm 2011, thì cây lô hội có thể dùng rất hữu ích trong việc làm giảm sưng sau khi phẫu thuật. Nghiên cứu đề cập đến lô hội trong một danh sách các trị liệu bổ sung có tác dụng đẩy nhanh tiến độ chữa lành vết thương và giảm sưng.

    -Chữa lành vết thương

    Một nghiên cứu được công bố trong năm 2003 trên tạp chí “Alternative Medicine Review” đã công nhận cây lô hội có tác dụng làm giảm sưng và chữa lành vết thương. Có thể dùng cây lô hội đắp trực tiếp lên vết thương hoặc chỗ bị sưng để giảm thời gian chữa bệnh và giảm thiểu các cơn đau, giảm sưng và nhanh liền sẹo.

    Vitamin B12

    Vitamin B12 là những hợp chất hữu cơ có nguyên tử cobalt ở trung tâm, với tên gọi là những cobalamin và có hoạt tính sinh học trên cơ thể người.

    Vitamin B12 dùng đơn thuần có thể đồng nghĩa với cyanocobalamin, dạng dược chất thường dùng nhất trên thực tế của vitamin B12. Vitamin B12 tham gia phản ứng tổng hợp thymidylate, một thành phần trong phân tử ADN, cung cấp nguyên liệu để tổng hợp ADN, góp phần vào quá trình phân chia tế bào và trưởng thành tế bào trong cơ thể.

    Một số điều cần biết về vitamin B12

    Thiếu vitamin B12 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt lên những dòng tế bào có sự phân bào nhiều như các tế bào máu, tế bào biểu mô (nhất là ở niêm mạc đường tiêu hóa).

    Thiếu vitamin B12 gây suy thoái chất myelin, một chất béo và là thành phần quan trọng của tế bào thần kinh, gây ra những triệu chứng thần kinh.  Vitamin B12 trong thức ăn đều ở dạng phức hợp với protein. Trong chế biến, vitamin B12 khá bền vững với nhiệt độ, trừ khi trong môi trường kiềm và nhiệt độ quá 1000C.  Khi có sự hiện diện của vitamin C, B12 trở nên ít bền vững với nhiệt độ hơn và có thể bị phá hủy những lượng đáng kể vì 0,5g vitamin C.

    Sự hấp thu vitamin B12 cần có yếu tố nội tại (một protein do tế bào thành của niêm mạc dạ dày tiết ra) và enzyme phân hủy protein của tụy. Vitamin B12 được hấp thu bởi đoạn cuối ruột non.

    Dự trữ vitamin B12 trong cơ thể chủ yếu nằm ở gan. Ở người bình thường, tổng số vitamin B12 dự trữ khoảng 1-10mg. Trong khi đó nhu cầu tối thiểu hàng ngày của B12 chỉ bằng 0,1mcg. Do đó khi cơ thể không được cung cấp vitamin B12 trong thời gian dài (khoảng 5 năm trở lên) lượng B12 trong cơ thể mới cạn kiệt và tình trạng thiếu vitamin B12 mới xảy ra.

    Nhu cầu hàng ngày

    Nhu cầu hàng ngày theo RDA 1989 (Mỹ) là 2mcg cho vị thành niên và người trưởng thành.

    FAO/WHO 1987 khuyến nghị 1mcg/ngày cho người trưởng thành bình thường. Phụ nữ có thai và cho con bú, nhu cầu B12 tăng, nói chung tăng 20-40% so với khi không có thai. Những thực phẩm giàu vitamin B12 Những thực phẩm rất giàu vitamin B12 (>10mcg/100g trọng lượng ướt) là nội tạng (gan, thận, tim) cừu, bò và sò ốc.

    Thực phẩm có nhiều vitamin B12 (3-10 mcg/100g trọng lượng ướt) là sữa bột không béo, một số hải sản (cua, cá hồi, cá sardine) và lòng đỏ trứng. Những thực phẩm có vitamin B12 lượng vừa là các sản phẩm sữa lỏng, kem, bơ. Nguồn vitamin chính trong khẩu phần là thịt động vật (đặc biệt là gan), trứng và các thức ăn từ sữa. Thiếu vitamin B12 Trong thực tế, thiếu vitamin B12 rất hiếm gặp. Hầu hết thiếu vitamin B12 ở người là do kém hấp thu B12, do thiếu yếu tố nội tại hay giảm hoặc mất chức năng hấp thu đặc hiệu của đoạn cuối ruột non. Những người dễ bị thiếu vitamin B12 gồm:

    - Những người ăn chay trường, hoàn toàn không ăn thịt cá, trứng, sữa trong nhiều năm.

    - Người có bệnh ở dạ dày, đặc biệt là bị viêm teo niêm mạc dạ dày.

    - Người đã cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày.

    - Người có bệnh ở ruột non, phần ruột bệnh bao gồm cả phần cuối ruột non như bệnh Celiac, bệnh Sprue, bệnh viêm ruột vùng, đã cắt đoạn ruột hoặc nối tắt ruột.

    - Người uống viatmin C nhiều.

    Biểu hiện thiếu vitamin B12:

    Thiếu vitamin B12 gây thiếu máu, các triệu chứng thần kinh và những triệu chứng khác. Thiếu máu do thiếu vitamin B12 là thiếu máu nguyên bào khổng lồ. Loại thiếu máu này có những đặc trưng về hình thể tế bào máu thấy trên xét nghiệm. Trên thực tế, hầu hết các trường hợp thiếu máu nguyên bào khổng lồ là do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic. Người bệnh xanh xao, yếu, dễ mệt, ăn mất ngon, hồi hộp đánh trống ngực, đau đầu, khó thở, ngất xỉu.

    Các biểu hiện về thần kinh thể hiện đối xứng trên cơ thể và kéo dài nhiều tháng, gồm:

    - Dị cảm, tức có những cảm giác tê rần, nhột nhạt như kiến bò.

    - Giảm cảm nhận về cảm giác rung.

    - Giảm cảm giác vị thế đưa đến chứng thất điều, đi đứng xiêu vẹo.

    - Khả năng trí óc giảm sút. Thậm chí có thể hoang tưởng.

    Những triệu chứng khác:

    - Lở lưỡi, đau lưỡi.

    - Táo bón.

    - Hạ huyết áp thế đứng. Khi được điều trị, các triệu chứng thần kinh cải thiện chậm nhất.

    - Giúp giảm triệu chứng đau do bong gân, căng cơ

    -Giúp giải độc và thanh lọc cơ thể

    -Tác dụng kháng khuẩn, nhuận trường

    -Trị viêm loét dạ dày tá tràng,táo bón, ngăn ngừa các bệnh sỏi niệu

    -Hỗ trợ  điều trị bệnh đái tháo đường, các bệnh mạch máu não, bệnh tim mạch, phụ khoa, da liễu và một số các chứng bệnh khó

    Vitamin B6

    Vitamin B6 đóng vai trò khá quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Lợi ích của vitamin B6 là gì, có nhiều trong những thực phẩm nào, bổ sung bao nhiêu thì đủ, việc thừa hay thiếu vitamin này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe ra sao?

    Vitamin B6 hoạt động như một coenzym giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin. Nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất đạm, chất béo, carbohydrate.

    Tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin và sự bài tiết của tuyến thượng thận.
    Vitamin này còn cần thiết cho phản ứng lên men tạo glucose từ glycogen, góp phần duy trì lượng đường huyết trong máu ổn định; giúp bảo vệ tim mạch, tăng cường hệ miễn dịch, và duy trì chức năng não khỏe mạnh.

    Sự thiếu hụt vitamin B6 có thể gây ra nhiều triệu chứng: mệt mỏi, mất ngủ, khó chịu, rối loạn tâm thần, môi nứt nẻ, da khô, rụng tóc. Những người nghiện rượu, bị xơ gan, suy tim, hội chứng urê huyết thường dễ gặp nguy cơ thiếu hụt vitamin B6.

    Tuy nhiên, nếu bổ sung vitamin B6 quá liều cũng gây ra độc tính. Ở người lớn, việc bổ sung vitamin B6 quá 100 mg mỗi ngày sẽ dẫn đến nguy cơ tổn hại thần kinh. Liều cao vitamin B6 còn có thể gây tê bàn chân, bàn tay hoặc thậm chí gây mất cảm giác.
    Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nên tránh dùng liều cao vì có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi hay trẻ sơ sinh.

    Dưới đây là liều lượng khuyến cáo mỗi ngày:

    Nam, nữ (19-50 tuổi): 1,3 mg

    Nam (51 tuổi): 1,7 mg

    Nữ (51 tuổi): 1,5 mg

    Phụ nữ đang mang thai: 1,9 mg

    Phụ nữ đang cho con bú: 2,0 mg

    Trẻ sơ sinh (0-6 tháng): 0,1 mg

    Trẻ sơ sinh (7-12 tháng): 0,3 mg

    Trẻ em (1-3 tuổi): 0,5 mg – không vượt quá 30 mg

    Trẻ em (4-8 tuổi): 0,6 mg – không vượt quá 40 mg

    Trẻ em (9-13 tuổi): 1 mg – không vượt quá 60 mg

    Nam (14-18 tuổi) :1 mg – không vượt quá 80 mg

    Nữ (14-18 tuổi): 1,2 mg – không vượt quá 80 mg (ngay cả khi mang thai hoặc cho con bú).

    Vitamin B3

    Vitamin B3 được xem như một vitamin mà con người có thể tổng hợp từ tryptophan. Đó là vitamin ổn định nhất, tan trong nước và alcohol. Nó bền vững với ôxy hóa, môi trường kiềm cũng như nhiệt độ và ánh sáng. Nó có trong tất cả các tổ chức, rất nhiều ở gan.

    Tầm quan trọng của Vitamin B3 với cơ thể

    Vitamin B3 tham gia vào 150 quy trình khác nhau trong cơ thể con người, đặc biệt là quy trình tạo năng lượng. Vitamin B3 rất cần thiết cho quá trình sản xuất các hooc môn, như là các hoocmon sinh dục nam và nữ, và ngăn chặn những biến dạng của ADN. Từ đó, phòng ngừa nguy cơ ung thư. Loại vitamin này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại những độc tố và hóa chất gây hại.

    Trong số các vitamin B, vitamin B3 là loại vitamin độc đáo vì tự cơ thể con người có thể sản sinh ra nó hoặc chế độ ăn chay vẫn có thể cung cấp vitamin B3. Khi sản xuất vitamin B3, bạn cần B2, B6, sắt, và tryp-tophan – là một loại axit amin thiết yếu. Khi mang thai, sự chuyển hóa của axit amin thành vitamin B3 sẽ hiệu quả hơn.

    Nguồn cung cấp Vitamin B3 tự nhiên: Gan, Gà, Cá ngừ, Cá hồi, Thịt và cá khác, Nấm, Bánh mì, Rau xanh đã nấu, Khoai tây…

    Khi cơ thể thiếu Vitamin B3, sẽ có các triệu chứng sau:

    • Viêm da: nhất là những phần tiếp xúc với không khí và ánh sáng bị đỏ sẫm, đối xứng khiến cho da bị thâm, nhiễm phù, bóc vảy, khô và thô ráp.
    • Rối loạn tiêu hóa: viêm niêm mạc miệng, viêm niêm mạc đường tiêu hóa cùng với viêm dạ dày và tiêu chảy hoặc chảy máu trực tràng.
    • Rối loạn tâm thần: mê sảng, ảo giác, lú lẫn, trầm cảm. Ở mức độ nhẹ hơn thì sẽ bị lo lắng, trầm uất, rối loạn giấc ngủ và cảm giác.

    Vitamin B2 ( Riboflavin)

    Vitamin B2 (còn có tên là riboflavin) là một vitamin tan trong nước dùng . Khi vào cơ thể, vitamin B2 được biến đổi thành các dạng co-enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô và sự hoạt hóa vitamin B6 (vì khi thiếu hụt vitamin B6 có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi…), liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu…

    Khi thiếu vitamin B2 sẽ gây nên hiện tượng sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác như: vitamin B6, vitamin PP do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu vitamin B2. Vitamin B2. Thiếu vitamin B2 có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc bị kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khỏe, ăn uống hợp lý. Thiếu vitamin B2 thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, tiêu chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt vitamin B2.

    Nhu cầu về vitamin B2 liên quan đến năng lượng được đưa vào cơ thể, nhưng nó liên quan chặt chẽ hơn với yêu cầu chuyển hóa khi nghỉ ngơi. Bình thường khoảng 0,6 mg/1000kcal. Như vậy trung bình thì cần 1,6mg vitamin B2 trong một ngày đối với nam và 1,2 mg trong một ngày đối với nữ. Với người cao tuổi thì không ít hơn 1,2 mg trong một ngày, thậm chí khi cả lượng calo đưa vào ít hơn 2000 kcal. Sự thiếu hụt vitamin B2 thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.

    Vitamin B2 còn là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch thì lượng vitamin B2 có thể mất 2%. Do đó cần cho thêm vào dung dịch truyền một lượng vitamin B2 dể bù vào số bị mất này. Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng vitamin B2.

    Vitamin B1 (Thiamine)

    Vitamin B1 còn gọi là thiamine (dưỡng chất năng lượng) có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì các hoạt động tương tác của tế bào trong cơ thể, nhất là việc sản xuất năng lượng. Trong đó các tế bào của cơ thể đã dùng ôxy để chuyển hóa carbohydrate và các loại đường thành năng lượng.
    Bởi vậy, nếu không có vitamin B1 hoặc thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa. Ngoài ra, vitamin B1 còn có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa. Chưa hết, vitamin B1 còn hỗ trợ các bộ phận trong cơ thể và hệ thần kinh ngắt các thông báo truyền gửi cho nhau.

    Chiết xuất Rễ Maca ( Maca Root)

    Maca thường được gọi là một “siêu thực phẩm”.

    Maca root

    Củ maca là một nguồn giàu dinh dưỡng chứa 02 trong 03 acid béo thiết yếu của cơ thể (oleic và linoleic), 18 loại acid amin thiết yếu (aspartic acid, glutanic acid, histidin, glycine, threonine, cystein, alanin, arginin, tyrosin,…), nhiều vitamin: B1, B2, C, E, khoáng chất ,các chất vi lượng và hai chất macamides, macaenesgiúp cho cơ thể cải thiện trí nhớ, tăng khả năng học tập, giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng sức chịu đựng, giảm lo âu, đem lại sức sống tinh thần và thể chất cho người cao niên.

    NỮ GIỚI:
    - Maca có chứa các sterol (hooc môn nội tiết) và các amino acid (lysine và arginine) tăng cường sinh lực, tăng khả năng sinh sản do làm tăng sản xuất các nang trứng ở phụ nữ.
    - Đối với phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh maca giúp cân bằng hormone làm giảm các triệu chứng của hội tiền mãn kinh: nóng bừng, bốc hỏa, khô âm đạo,…

    NAM GIỚI:

    - Maca kích thích và tăng khả năng ham muốn tình dục cũng như khoái cảm do tăng lượng testosterone, cải thiện sinh sản do làm tăng số lượng tinh trùng và khả năng di chuyển của tinh trùng.
    ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:

    - Nam, nữ sinh lý yếu, hiếm muộn, vô sinh.

    - Nam bị rối loạn cương dương, bất lực.

    - Phụ nữ lãnh cảm, tiền mãn kinh, mãn kinh.

    - Người mệt mỏi, suy nhược cơ thể, sa sút tinh thần, stress.

     

     

     

     




    CAM KẾT HÀNG ĐÚNG CHẤT LƯỢNG, NGUỒN GỐC 100%.



    BÌNH LUẬN PHẢN HỒI

    Vui lòng đợi ...

    Đặt mua sản phẩm

    Xem nhanh sản phẩm